Trong tiến trình hội nhập quốc tế như hiện nay thì phần lớn các doanh nghiệp đều mong muốn được mở rộng thị trường kinh doanh, vươn tầm quốc tế thông qua hình thức là thành lập chi nhánh tại nước ngoài.
Trong điều kiện mở cửa thị trường như vậy thì Việt Nam nói chung và các tỉnh nói riêng cũng đang đón nhận được rất nhiều đầu tư từ nước ngoài. Tuy nhiên, ngoài việc bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa thì các công ty nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam còn vướng phải rào cản pháp lý ngay từ bước đầu tiên đó là đặt văn phòng đại diện hay thành lập chi nhánh. Vậy để hiểu rõ hơn về thủ tục thành lập chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam hiện nay như thế nào thì mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Yongxia chúng tôi.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: “Chi nhánh là đơn vị chức năng phụ thuộc vào của doanh nghiệp, có trách nhiệm thực thi hàng loạt hoặc một phần tính năng của doanh nghiệp, gồm có cả tính năng đại diện thay mặt theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh thương mại của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh thương mại của doanh nghiệp’’.
Như vậy, chi nhánh công ty nước ngoài là đơn vị chức năng phụ thuộc của công ty nước ngoài, có trách nhiệm thực thi hàng loạt hoặc một phần tính năng của doanh nghiệp, gồm có cả tính năng đại diện thay mặt theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh thương mại của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh thương mại của doanh nghiệp
Thứ nhất, chi nhánh công ty nước ngoài hoàn toàn có thể được thành lập ở nhiều nơi, đặt tại tỉnh, thành phố thường trực Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính nên người mua hoàn toàn có thể đến những địa chỉ của chi nhánh để triển khai những hợp đồng hoặc thanh toán giao dịch mà không cần đến trực tiếp địa chỉ trụ sở công ty.
Thứ hai, chi nhánh công ty nước ngoài được hoạt động giải trí, kinh doanh thương mại như công ty, có con dấu riêng nên những đối tác chiến lược, người mua hoàn toàn có thể ký kết hợp đồng với chi nhánh.
Thứ ba, ngành nghề kinh doanh của chi nhánh công ty nước ngoài phải đúng với ngành nghề kinh doanh của công ty nước ngoài. Chi nhánh không được đăng ký những ngành nghề mà công ty chưa đăng ký.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì công ty nước ngoài sẽ được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam nếu như đáp ứng được các điều kiện sau đây:
+ Công ty nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên/được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
+ Công ty nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm từ ngày thành lập/đăng ký;
+ Nếu Giấy đăng ký kinh doanh (giấy tờ có giá trị tương đương) có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
+ Nội dung hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đồng thời phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài; Nếu không phù hợp với cam kết của Việt Nam/công ty nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì việc mở chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
Theo Điều 6 Nghị định 07/2016 /NĐ-CP thì: "Bộ Công Thương thực hiện việc cấp, cấp lại, kiểm soát và điều chỉnh, gia hạn, tịch thu Giấy phép thành lập Chi nhánh và chấm dứt hoạt động của Chi nhánh trong trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành".
Như vậy, thẩm quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh của Công ty nước ngoài tại Việt Nam là thuộc về Bộ Công Thương.
Theo Điều 12, Điều 13 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
Bước 1: Công ty nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp/qua bưu điện/trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Bộ Công Thương.
STT |
Tên tài liệu |
1 |
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh |
2 |
Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương |
3 |
Quyết định cử/bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh |
4 |
Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán/văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương |
5 |
Bản sao Điều lệ của chi nhánh |
6 |
Bản sao hộ chiếu/giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam)/bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu chi nhánh |
7 |
Bản sao biên bản ghi nhớ/thỏa thuận thuê địa điểm/tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở chi nhánh |
8 |
Bản sao tài liệu về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động của địa điểm dự kiến đặt trụ sở chi nhánh |
Lưu ý: - Tài liệu (2), (3), (4), (5), (6) - nếu là hộ chiếu của người nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Tài liệu (2) phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự.
|
Bước 2: Giải quyết hồ sơ và trả kết quả
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. (chỉ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ).
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép cấp/không cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do. Nếu thuộc trường hợp phải được sự chấp thuận của Bộ quản lý chuyên ngành, cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh gửi văn bản lấy ý kiến trong thời hạn 03 ngày từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập chi nhánh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.